Tính năng
Vật liệu nhựa epoxy dựa trên nước thường bao gồm hỗn hợp nhựa epoxy và nước. Silica dioxide, còn được gọi là
Silica hoặc silicon dioxide, là một phụ gia phổ biến được sử dụng trong các công thức nhựa epoxy. Nó là một chất trắng, bột
Có nguồn gốc từ silicon, một yếu tố hóa học được tìm thấy trong sự phong phú trong lớp vỏ trái đất.
Silica dioxide được thêm vào nhựa epoxy dựa trên nước vì nhiều lý do:
1. Củng cố: Các hạt silica dioxide có thể tăng cường tính chất cơ học của nhựa epoxy, chẳng hạn như độ bền kéo
và sức đề kháng tác động. Nó hoạt động như một chất độn để củng cố ma trận nhựa, cải thiện sức mạnh và độ bền chung của nó.
2. Thixotropy: silica dioxide có thể hoạt động như một chất làm đặc trong nhựa epoxy dựa trên nước, cung cấp độ nhớt cao hơn và
ngăn chặn sự chảy xệ hoặc chạy trong quá trình ứng dụng. Hành vi thixotropic này cho phép nhựa dễ dàng được áp dụng theo chiều dọc
Bề mặt mà không nhỏ giọt.
3. Cải thiện độ bám dính: Các hạt silica dioxide có thể tăng cường độ bám dính của nhựa epoxy cho các chất nền khác nhau, chẳng hạn như
Bê tông, gỗ hoặc kim loại. Nó tạo ra một liên kết mạnh mẽ giữa nhựa và bề mặt, cải thiện hiệu suất tổng thể và
Tuổi thọ của lớp phủ hoặc chất kết dính.
4
công thức. Nó giúp duy trì một huyền phù ổn định của các hạt, đảm bảo một ứng dụng nhất quán và thống nhất của nhựa.
Nhìn chung, việc bổ sung silica dioxide vào vật liệu nhựa epoxy dựa trên nước giúp tăng cường tính chất cơ học của chúng, cải thiện
Thixotropy, thúc đẩy độ bám dính và ngăn ngừa sự giải quyết. Những đặc tính này làm cho nhựa epoxy dựa trên nước phù hợp cho nhiều
Phạm vi của các ứng dụng, bao gồm lớp phủ, chất kết dính và vật liệu tổng hợp.
Item
|
SS-813
|
Brand
|
SKYSIL
|
Active Ingredient Content (Weight %)
|
50.0±2.0
|
Color Shade(Gardner`s method)
|
Light yellow viscous liquid
|
Viscosity(Mpa.s 25°C)
|
3000-6000
|
Density(g/cm3)
|
1.08-1.12
|
Reactive Hydrogen Equivalent
|
285
|
PH
|
8-9
|
Chất chống ăn mòn, lớp phủ thuốc nhận phun, chất làm mờ