Giơi thiệu sản phẩm:
Thông thường khi sử dụng silica dioxide vào lớp phủ giấy mờ, nó phải có một số điểm quan trọng. Đầu tiên, chúng ta nên
Biết các loại khác nhau silica dioxide có các chức năng khác nhau theo các yếu tố của chính nó. Giống như khi sử dụng silica dioxide
Vào lớp phủ giấy mờ, chúng ta nên chọn bột silica dioxide với kích thước hạt không lớn. Lựa chọn
silica dioxide với kích thước hạt nhỏ có độ trong suốt cao và cảm giác tay mịn màng rất quan trọng
lớp phủ giấy. Thêm silica dioxide có thể tăng cường độ mịn, độ mờ và khả năng in của giấy.
Mặt khác, silica dioxide có thể tăng cường độ mờ của giấy bằng cách tăng cường sự phân tán và phản xạ ánh sáng. Đó là tầm quan trọng
Đối với các bộ phim in.
Hơn nữa, bột silica làm tăng khả năng chống lại mực của giấy bằng cách cung cấp một bề mặt khó khăn hơn cho phép
Mực để khô nhanh hơn và tuân thủ tốt hơn. Điều này đặc biệt có lợi cho các ứng dụng in tốc độ cao trong đó thời gian sấy nhanh
một thiết yếu.
Cuối cùng, bột silica góp phần vào sức mạnh và độ bền của giấy bằng cách lấp đầy các khoảng trống và khoảng trống trong cấu trúc giấy.
Điều này giúp cải thiện khả năng chống xé, gấp và các ứng suất cơ học khác của giấy, làm cho nó phù hợp hơn với
Các ứng dụng in và đóng gói khác nhau.
Nhìn chung, việc sử dụng bột silica trong lớp phủ giấy mang lại nhiều lợi ích, bao gồm cải thiện độ mịn, độ mờ, khả năng in,
Mực làm mờ điện trở, và sức mạnh.
Tính chất chính
ITEM
|
Parameters
|
TYPE
|
M46
|
Chemical composition
|
AlOOH.xH2O
|
Appearance
|
White Powder
|
Crystallites Size(nm)
|
10~20
|
Loss On Ignition
|
20% max
|
Specific Surface Area(m2/g)
|
140±10
|
Pore Volume(cm3/g)
|
0.82±0.02
|
Mean Pore Diameter(nm)
|
25±1
|
Bulk Density(g/ml)
|
0.4~0.6
|
Chất chống ăn mòn, lớp phủ thuốc nhận phun, chất làm mờ